Những bước tiến đáng chú ý của liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư


Ngày đăng: 18/2/2016 15:25 Lượt xem: 8570

Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư đang là một lĩnh vực nghiên cứu rất sôi động. Và ngoài cách biến đổi gen tế bào miễn dịch vừa công bố,nhiều nhà khoa học trên thế giới vẫn đang nghiên cứu những cách thức mới cho liệu pháp này. Hãy cùng điểm lại những tiến bộ trong lĩnh vực này.


Kháng thể đơn dòng

Các kháng thể đơn dòng (mAbs) đã trở thành một phần quan trọng trong việc điều trị nhiều loại ung thư. Khi các nhà nghiên cứu biết được nhiều hơn về những gì khiến tế bào ung thư khác với tế bào bình thường, họ đã phát triển mAbs để lợi dụng những khác biệt này. Họ cũng đã phát triển những hình thức mới của mAbs, gắn chúng với thuốc hoặc các chất khác để làm cho chúng mạnh hơn.

Các nhà nghiên cứu cũng đang tìm hiểu những cách khác để kháng thể đơn dòng trở nên an toàn hơn và hiệu quả hơn. Ví dụ, vì mAbs là các protein, chúng có thể thực sự khiến hệ miễn dịch phản ứng chống lại, dẫn đến tác dụng phụ, cũng như phá hủy mAbs. Những dạng mAbs mới ít gây phản ứng miễn dịch hơn. Các nhà nghiên cứu cũng đang tìm kiếm xem liệu chỉ sử dụng một số phần của kháng thể có thể khiến những thuốc này hoạt động tốt hơn hay không

Một cách tiếp cận khác là kết hợp các phần của hai kháng thể với nhau (gọi là kháng thể đặc hiệu đôi). Một phần gắn với tế bào ung thư, trong khi phần kia gắn vào một tế bào miễn dịch, đưa hai phần đến với nhau và tạo ra phản ứng miễn dịch.

Các dạng mAbs mới hiện đang được nghiên cứu để sử dụng chống lại nhiều loại ung thư.

Điều trị nhằm vào trạm kiểm soát của hệ miễn dịch

Hệ miễn dịch có những protein đóng vai trò trạm kiểm soát (như PD - 1 và CTLA -4) không để nó tấn công các tế bào bình thường khác trong cơ thể. Tế bào ung thư đôi khi lợi dụng các trạm kiểm soát này tránh bị hệ miễn dịch tấn công.

Nhắm vào các trạm kiểm soát đang nhanh chóng trở thành một phần quan trọng của điều trị một số bệnh ung thư, như u hắc tố và ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các nhà nghiên cứu cũng đã thấy kết quả ban đầu đầy hứa hẹn đối với nhiều loại ung thư khác. Không giống như phần lớn các thuốc ung thư, các chất ức chế trạm kiểm soát tỏ ra hữu ích trong việc chống lại nhiều loại ung thư khác nhau.

Cho đến nay mới chỉ có một vài thuốc trong số này được phê chuẩn, nhưng nhiều thuốc khác đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.

Một cách tiếp cận mới hơn đang được nghiên cứu là kết hợp nhiều thuốc điều trị nhắm vào những mục tiêu khác nhau (chẳng hạn như nivolumab, nhắm vào PD -1, và ipilimumab với mục tiêu là CTLA -4 ) để xem chúng có tác dụng tốt hơn hay không. Trong u hắc tố, phương pháp kết hợp đã tỏ ra hiệu quả hơn sử dụng từng thuốc đơn độc, nhưng việc kết hợp cũng đi kèm với tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng.

Các nghiên cứu khác đang xem xét việc kết hợp thuốc ức chế trạm kiểm soát với các loại thuốc khác điều trị ung thư.

 

Vi rút tiêu khối u

Vi rút là loại mầm bệnh có thể lây nhiễm và giết chết tế bào. Một số vi rút có thể được biến đổi trong phòng thí nghiệm để lây nhiễm và giết chết chủ yếu là tế bào ung thư. Chúng được gọi là vi rút tiêu khối u. Cùng với việc trực tiếp giết chết tế bào, vi rút cũng có thể báo động cho hệ miễn dịch tấn công các tế bào ung thư.

Một ví dụ là talimogene laherparepvec (Imlygic), một vi rút tiêu khối u đã được biến đổi để tạo ra GM -CSF, một protein làm tăng đáp ứng miễn dịch. Vi rút này có thể được sử dụng để điều trị u hắc tố ở da hoặc hạch bạch huyết mà không thể lấy bỏ bằng phẫu thuật. Nó được tiêm trực tiếp vào khối u, thường 2 tuần một lần. Cách điều trị này đôi khi có thể làm tiêu khối u, nhưng nó không làm tiêu khối u ở những nơi khác của cơ thể.

 

Nguồn: http://dantri.com.vn

File đính kèm:


Xem thêm

Tra cứu kết quả xét nghiệm

Hướng dẫn xem kết quả website:

( Về trang chủ hoặc vào from " Kết quả xét nghiệm " để xem kết quả )

Xét nghiệm mới

Vận chuyển bảo quản mẫu (20/07/2024) Liver panel 14 (24/10/2024) Panel bệnh Xơ cứng bì (27/9/2024) Xét nghiệm sdLDL-Cholesterol (07/05/2024) Panel 4 về bệnh gan tự miễn IgG (28/04/2024) Panel 5 về bệnh tiêu hóa tự miễn (09/04/2024) Panel 12 kháng thể thần kinh cận u PNS (18/12/2023) Xét nghiệm mới MTB định danh và kháng RIF (12/12/2023) Xét nghiệm mới Ancylostoma Giun móc (26/10/2023) Xét nghiệm BK virus và JC virus (29/9/2023) Xét nghiệm mới Điện di Protein/ Nước tiểu (21/09/2023) Xét nghiệm GAAD Score (20/09/2023) Xét nghiệm 53 dị nguyên (07/8/2023) Xét nghiệm Troponin I (24/7/2023) Xét nghiệm định lượng Vancomycin (18/03/2023) Xét nghiệm kháng thể AQP4 và MOG(10/03/2023) Xét nghiệm mới Bệnh nhược cơ (28/2/2023) Xét nghiệm Pap nhúng dịch EASYPREP (28/2/2023) Xét nghiệm mới Anti HDV Total (Liaison) (17/9/2022) Xét nghiệm mới Đo tải lượng virus HIV-1 RNA(18/8/2022) Xét nghiệm Anti β2 glycoprotein ( 30//06//2022) Xét nghiệm Định lượng Lipoprotein (a) (14/6/2022) Định lượng METHOTREXATE (28/4/2022) Viêm não tự miễn (2/2022) Xét nghiệm ANA Profile 23 IgG (08/12/2021) Xét nghiệm mới Elastase (12/03/2021) Xét nghiệm mới SARS-CoV-2 IgG định lượng (8/2021) Danh Mục Chuyển Gửi 2021 Xét nghiệm mới Kidney AutoImmune IFT (04/04/2020) Xét nghiệm mới P2PSA/PHI (09/09/2020) Danh mục Medic đã triển khai (09/2020) Xét nghiệm mới HBV DNA Abbott (1/11/2020) Xét nghiệm mới QuantiFERON TB (Qiagen) 10/01/2019 Xét nghiệm mới Liver-IFT (20/03/2019) Xét nghiệm mới Pre Albumin 10/7/2019 Xét nghiệm mới M2BPGi (01/8/2019) Xét nghiệm mới HBcrAG và HBsAg (01/11/2019)

Truy cập nhanh

Video Clip

Thống kê

Số người đang truy cập: 559
Tổng số lượt truy cập: 12833526
Abbott companyRoche companySysmex companyPhu Gia companySiemens company